Công ty chấm dứt hợp đồng lao động không rõ lý do

    Công ty chấm dứt hợp đồng lao động không rõ lý do

    Công ty chấm dứt hợp đồng lao động không rõ lý do

    Công ty chấm dứt hợp đồng lao động không rõ lý do

    Đăng lúc: 11/07/2017 10:00:02 AM

     

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào Luật sư, tôi có thắc mắc mong được Luật sư tư vấn như sau: Chị gái tôi là Hoàng Thị Thanh H. làm việc ở công ty có vốn 100% nước ngoài, chị đã công tác ở công ty được 5 năm với Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến ngày 20/5/2017 chị bị công ty ra quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động (HĐLĐ). Công ty không nêu lý do của hành vi chấm dứt Hợp đồng này. Luật sư cho tôi hỏi công ty ra quyết định như vậy là đúng hay sai?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn của mình tới Công ty Luật Mạnh Thăng. Với thắc mắc của bạn, Công ty Luật Mạnh Thăng tư vấn như sau:

    Theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:

    Thứ nhất, căn cứ đơn phương chấm dứt (khoản 1 Điều 38):

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

    Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

    c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

    Theo thông tin bạn cung cấp, chị bạn đang làm việc cho công ty với hợp đồng không khác định thời hạn nhưng công ty cho nghỉ việc mà không rõ lý do. Vì vậy chị bạn cần liên hệ trực tiếp với công ty để làm rõ lý do bị chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu chị bạn thuộc một trong các trường hợp trên công ty mới được phép chấm chấm hợp đồng lao động.

    Thứ hai, thời hạn báo trước (khoản 2 Điều 38):

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

     

    Vì chị bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn nên nếu công ty đơn phương chấm hợp đồng, công ty phải báo trước cho chị bạn biết ít nhất 45 ngày.

    Nếu công ty ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với chị bạn nhưng không đáp ứng đủ các điều kiện trên thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định pháp luật. Trong trường hợp này công ty phải có nghĩa vụ theo quy định tại  Điều 42 Bộ luật lao động 2012:

    1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

    3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

    4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật Mạnh Thăng. Nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và chỉ được coi là tài liệu tham khảo.