Thủ tục phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc

    Thủ tục phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc

    Thủ tục phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc

    Thủ tục phân chia di sản thừa kế khi không có di chúc

    Đăng lúc: 16/05/2019 01:10:49 PM

    Tóm tắt câu hỏi

    Mẹ tôi mất cách đây 1 năm. Hiện tại gia đình tôi có bố tôi, tôi và 2 em của tôi. Ông bà ngoại thì đã mất. Vì mẹ tôi bị tai nạn giao thông mất đột ngột nên chưa để lại di chúc. Như vậy, tài sản của mẹ tôi được chia như thế nào. Và chúng tôi cần tiến hành thủ tục gì?

    Luật sư tư vấn:

    Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn của mình tới Công ty Luật Mạnh Thăng. Với thắc mắc của bạn, Công ty Luật Mạnh Thăng xin tư vấn như sau:

    Thứ nhất: về việc xác định đối tượng được hưởng di sản

    Theo thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn mất nhưng không để lại di chúc. Do đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp này thừa kế theo pháp luật. Do đó, di sản của mẹ bạn sẽ được chia theo hàng thừa kế.

    Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Trong trường hợp của bạn thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: bố bạn, bạn và hai người em của bạn. Theo quy định thì di sản của mẹ bạn sẽ được chia đều cho 4 người này.

    Thứ hai: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế

    Trường hợp 1: Những người thừa kế đã có thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế

    Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định:

    “Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

    1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

    Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

    2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

    Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

    3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

    Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

    4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

    Như vậy, nếu gia đình bạn đã thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế thì cần tiến hành thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

    Trường hợp 2: Những người thừa kế không thỏa thuận phân chia di sản

    Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định:

    “Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

    1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

    2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.

    3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.”

    Nếu gia đình bạn thỏa thuận không phân chia di sản đó thì cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản theo quy định trên.

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật Mạnh Thăng. Nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và chỉ được coi là tài liệu tham khảo.

    Nếu khách hàng có bất kỳ khó khăn, vướng mắc xin vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được tư vấn, hỗ trợ.

    CÔNG TY LUẬT MẠNH THĂNG

    Địa chỉ: Số 9 Nguyễn Cửu Đàm, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú, TP. HCM

    Văn phòng đại diện: 169 Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, TP. HCM

    Email: luatsu@luatmanhthang.vn

    Hotline: 0909.528.082